Gnhà
home
logo_light
home
logo_light
TRANG CHỦPHÁP LÝ BĐS
LIÊN HỆHƯỚNG DẪN

TRƯỜNG HỢP NÀO KHÔNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI BỊ THU HỒI

a year ago
Thiết kế chưa có tên.png

Bên cạnh những điều kiện cơ bản, nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất, còn có những trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi tài sản. Dưới đây là những trường hợp không được bồi thường về đất khi thu hồi mà bạn cần biết.

1. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi

Để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

- Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ/Sổ hồng) hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.

2. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi

Dù đáp ứng được các điều kiện trên thì những trường hợp sau cũng không được bồi thường về đất. Cụ thể, tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định:

2.1. Trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất (khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013):

(1) Đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ khi đất nông nghiệp được giao trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối hoặc nuôi trồng thủy sản được giao đất nông nghiệp.

(2) Đất được giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng đã được miễn tiền sử dụng đất;

(3) Đất được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc đất cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đã được miễn tiền thuê đất, trừ khi hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thuê do chính sách đối với người có công với cách mạng;

(4) Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn;

(5) Đất được khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.

2.2. Trường hợp đất được Nhà nước giao để quản lý (Điều 8 Luật Đất đai 2013):

(6) Đất được Nhà nước giao cho những tổ chức sau để quản lý: Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng; Tổ chức kinh tế được giao quản lý đất để thực hiện dự án đầu tư BT và các hình thức khác theo quy định; Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước chuyên dùng và đất có mặt nước của các sông; Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã được Nhà nước thu hồi.

(7) Đất được Nhà nước giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý để sử dụng vào mục đích công cộng.

(8) Đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

2.3. Trường hợp đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai 2013):

(9) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về sử dụng đất không đúng mục đích vẫn tiếp tục vi phạm;

(10) Người sử dụng cố ý hủy hoại đất;

(11) Đất được giao hoặc cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;

(12) Đất không được tặng cho, chuyển nhượng theo quy định mà nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng;

(13) Đất được Nhà nước giao quản lý mà bị lấn, chiếm;

(14) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất vì lý do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

(15) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định và đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành;

(16) Đất trồng rừng, trồng cây không được sử dụng:

- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục;

- Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục;

- Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục;

(17) Đất được giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà phải đưa đất vào sử dụng.

Nếu không đưa được đất vào sử dụng thì chủ đầu tư có thể được gia hạn 24 tháng, hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất trừ các trường hợp bất khả kháng.

2.4. Trường hợp đất bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả đất, hoặc thu hồi do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013):

(18) Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất này có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã bị phá sản, giải thể, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

(19) Cá nhân sử dụng đất đã chết và không có người thừa kế;

(20) Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước;

(21) Đất được giao/cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn;

2.5. Trường hợp không đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ/Sổ hồng:

(22) Nếu không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ/Sổ hồng) thì không được bồi thường về đất khi bị Nhà nước thu hồi.

Tuy nhiên, Bên cạnh đó vẫn có trường hợp ngoại lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013.

Theo quy định này, mặc dù không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ/Sổ hồng nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

- Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.

- Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Ngoài ra, người sử dụng đất cũng cần lưu ý rằng chỉ được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng và diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Ví dụ: Hạn mức giao đất nông nghiệp là 500 mét vuông. Nếu diện tích đất thực tế đang sử dụng là 400 mét vuông thì được bồi thường tính trên 400 mét vuông đó. Nếu diện tích đất thực tế đang sử dụng là 600 mét vuông thì chỉ được bồi thường tính trên 500 mét vuông (không vượt quá hạn mức giao đất).

3. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi

Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013, 03 nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.

- Việc bồi thường được thực hiện bằng hình thức giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền (căn cứ theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất).

Xem thêm CÓ THỂ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG NHIỀU HƠN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

- Việc bồi thường khi thu hồi đất phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định pháp luật.

4. Tra cứu toàn bộ thông tin BĐS tại GNha

Lưu ý rằng, các thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Việc tìm kiếm sự tư vấn của chuyên gia pháp lý là rất quan trọng trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý nhà đất, giao dịch mua bán bất động sản.

Để tránh rủi ro bị thu hồi đất, trước khi xuống tiền thực hiện giao dịch BĐS, bạn cần kiểm tra thông tin quy hoạch. Không ít trường hợp vì chủ quan hoặc thiếu kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn nên bỏ qua vấn đề kiểm tra pháp lý nhà đất. Hậu quả thiệt hại hàng tỷ đồng vì nhà đất vướng quy hoạch, bị thu hồi.

Xem chi tiết LỖ TIỀN TỶ KHI MUA PHẢI NHÀ ĐẤT BỊ QUY HOẠCH

Về GNha

Với mong muốn tạo nên sự khác biệt và hỗ trợ tối ưu khách hàng cách kiểm tra các thông tin pháp lý, giảm thiểu rủi ro mất tiền tỷ trong quá trình mua bán. GNha mang đến bộ công cụ 5 giải pháp kiểm tra thông tin trực tuyến, chỉ cần ngồi tại nhà cũng có thể tìm hiểu rõ ràng các thông tin về nhà đất. Tại website GNha.vn hoặc ứng dụng điện thoại GNha, bạn có thể kiểm tra MIỄN PHÍ 5 thông tin pháp lý nhà đất buộc PHẢI BIẾT:

- Thông tin quy hoạch: đất thuộc loại quy hoạch gì? Có được xây nhà ở, kinh doanh không? Diện tích đất bị quy hoạch là bao nhiêu? Diện tích đất còn lại không bị quy hoạch là bao nhiêu? Lộ giới quy hoạch bao nhiêu?

- Thông tin xây dựng: nhà được xây bao nhiêu tầng? Được xây bao nhiêu % diện tích đất? Có được xây mới hay sửa chữa cải tạo không? Có nhân viên chuyên môn xuống kiểm tra hiện trạng thực tế.

- Giá trị của BĐS: giá trị thực tế của tài sản trên thị trường, là cơ sở để tham khảo, thương lượng giữa các bên,…

- Giá khai thuế mua bán: là cơ sở tham khảo để khai thuế khi giao dịch, tránh bị huỷ hợp đồng mua bán, không cập nhật mua bán được, hoặc thậm chí bị gán vào tội trốn thuế

- Thông tin ngăn chặn: chủ sở hữu là ai? Của cá nhân hay của các đồng sở hữu? Tài sản có được phép giao dịch không, có an toàn không?

Lưu ý: Các thông tin trên web và ứng dụng chỉ có giá trị tham khảo, vì việc tổng hợp các thông tin từ hàng ngàn dữ liệu có thể có sự sai lệch. Do đó khi muốn kiểm tra chuyên sâu, có tính chính xác cao nhất, bạn nên liên hệ trực tiếp với GNha. Điều này giúp bạn tránh được những rủi ro và lừa đảo trong quá trình mua bán nhà đất.

Thông tin liên hệ

Trụ sở: 1014 Trường Sa, Phường 12, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh GNha: 931 Hoàng Sa, Phường 11, Quận 3, TP.HCM

Hotline: 1900.58.88.57

Tiktok: https://www.tiktok.com/@gnhavn 

Facebook: https://www.facebook.com/giaiphaptaichinhnet 

Zalo: 0901627939

Tags:
bồi thường
thu hồi đất
DANH MỤC (9)
LIÊN QUAN Xem tất cả
Pháp lý bất động sản