7 Điều phải lưu ý khi di chúc có yếu tố nước ngoài

5 months ago
Thiết kế chưa có tên.png

Khi di chúc có yếu tố nước ngoài, bên cạnh những điều kiện cần lưu ý thông thường thì bạn cần nắm rõ thêm những điều sau để tránh các rắc rối, tranh chấp không đáng có.

1. Khi nào thì di chúc có yếu tố nước ngoài?

Di chúc thể hiện mong muốn của một người muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết đi.

Theo quy định của pháp luật, hình thức của di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Chỉ khi không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới sử dụng hình thức di chúc miệng.

Di chúc có yếu tố nước ngoài về mặt hình thức vẫn là những ý nguyện về định đoạt tài sản của một người cho các đồng thừa kế, chỉ khác là di chúc đó có liên quan đến yếu tố nước ngoài. Di chúc được xem là có yếu tố nước ngoài khi có một trong các yếu tố sau:

- Người lập di chúc hoặc người thừa kế theo di chúc là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

- Địa điểm lập di chúc ở nước ngoài;

- Tài sản thừa kế ở nước ngoài.

2. Di chúc được lập ở nước ngoài có hiệu lực không?

Đối với di chúc được lập ở nước ngoài, khoản 5 Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ: Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó thì có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực.

Như vậy, nếu công dân Việt Nam đang ở nước ngoài, không có điều kiện trở về Việt Nam lập di chúc thì có thể đến cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để lập di chúc.

Lúc này, di chúc vẫn có giá trị và được coi là hợp pháp ở Việt Nam nếu việc lập di chúc đảm bảo các điều kiện sau đây:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

- Không vượt quá phạm vi quyền sở hữu, định đoạt, tức là người lập di chúc chỉ được quyền định đoạt đối với phần tài sản mà họ sở hữu, chứ không được định đoạt cả phần tài sản của người khác.

Ví dụ: tài sản trong thời kỳ hôn nhân nếu không có thỏa thuận tài sản riêng của vợ/chồng thì tài sản đó đương nhiên trở thành tài sản chung vợ chồng và mỗi người được định đoạt trong phạm vi một nửa tài sản. Trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt toàn bộ căn nhà cho người khác thì di chúc này không thể thực hiện do vượt quá phạm vi định đoạt.

3. Lập di chúc bằng tiếng nước ngoài có công chứng được không?

Pháp luật hiện hành không có quy định cấm người Việt Nam lập di chúc bằng tiếng nước ngoài. Do đó, vẫn có thể lập di chúc bằng tiếng nước ngoài theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu di chúc được công chứng, chứng thực thì phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt bởi Điều 6 Luật Công chứng 2014 quy định:

“Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt.”

Lúc này, người yêu cầu công chứng di chúc có thể dịch bản di chúc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và thực hiện công chứng, chứng thực như bình thường.

Như vậy, pháp luật Việt Nam không cấm dùng ngoại ngữ để lập di chúc, tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý cũng như được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì bạn nên dịch sang tiếng Việt và thực hiện công chứng, chứng thực.

4. Có được để lại tài sản cho người nước ngoài không?

Không chỉ có thể lập di chúc ở nước ngoài mà người lập di chúc còn có thể để lại tài sản của mình cho người ở nước ngoài hoặc người có quốc tịch nước ngoài.

Bởi đó là một trong các quyền của người để lại di sản:

- Chỉ định người thừa kế;

- Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Do đó, việc chỉ định ai là người hưởng di sản thừa kế là quyền của người có tài sản nên hoàn toàn có thể để lại tài sản lại cho người nước ngoài sau khi chết.

Bên cạnh đó, cũng phải lưu ý đến các trường hợp hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc, nghĩa là có một số đối tượng dù có di chúc hay không có di chúc, họ vẫn đương nhiên được hưởng một suất thừa kế theo pháp luật. Cụ thể, những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm:

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động.

Như vậy, bạn hoàn toàn có thể để lại tài sản của mình cho người nước ngoài nếu đề cập trong di chúc nhưng người này sẽ không được hưởng trọn vẹn toàn bộ tài sản nếu bạn có những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như đã nói trên đây.

Xem thêm Không có tên trong di chúc, vẫn được hưởng thừa kế?

5. Người nước ngoài có thể lập di chúc ở Việt Nam?

Không có quy định nào cấm người nước ngoài không được lập di chúc tại Việt Nam nên người nước ngoài hoàn toàn có thể lập di chúc ở đây.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều 681 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập.

Do đó, để di chúc có hiệu lực tại Việt Nam thì bắt buộc hình thức của di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và năng lực pháp luật của người lập di chúc phải phù hợp theo pháp luật của nước người đó có quốc tịch.

6. Giấy tờ cần chuẩn bị khi công chứng di chúc có yếu tố nước ngoài

Những giấy tờ cần chuẩn bị khi công chứng di chúc có yếu tố nước ngoài bao gồm:

- Phiếu yêu cầu công chứng;

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản;

- Dự thảo di chúc;

- Giấy tờ nhân thân, cụ thể:

+ Nếu có người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Giấy tờ chứng minh về quốc tịch như giấy chứng minh nguồn gốc Việt Nam, giấy chứng nhận có quốc tịch hoặc thôi quốc tịch Việt Nam, giấy tờ chứng minh được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

+ Nếu có người nước ngoài: Giấy tờ chứng minh được phép nhập cảnh vào Việt Nam, giấy tờ chứng minh về năng lực hành vi dân sự như giấy khám sức khỏe, chứng minh nhân dân của người phiên dịch.

- Các loại giấy tờ khác mà tùy từng vụ việc cụ thể mà yêu cầu bắt buộc phải có.

7. Tài sản trong di chúc cần lưu ý

Ngoài những lưu ý nêu trên, việc người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế di sản không cũng rất quan trọng.

Bởi không phải người để lại di sản định đoạt thế nào trong di chúc thì người thừa kế sẽ được hưởng di sản như vậy. Việc thừa kế tài sản còn tùy thuộc vào quy định của pháp luật, người đó có được quyền sở hữu loại tài sản đó hay không?

Sau đây là lưu ý về các loại tài sản thường gặp trong thừa kế di sản:

7.1. Nhà ở

Với tài sản là nhà ở, người nước ngoài phải thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Luật nhà ở 2014 thì mới có quyền đứng tên trên Sổ hồng, nếu không thuộc diện này thì chỉ được hưởng giá trị của căn nhà đó.

Người nước ngoài được nhận thừa kế nhà ở tại Việt Nam bao gồm: căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

- Không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

Trong đó, người nước ngoài chỉ được nhận thừa kế không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa chung cư. Nếu không đáp ứng các điều kiện trên thì người nước ngoài chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.

Người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp Sổ và có thể được gia hạn nếu có nhu cầu. Thời hạn sở hữu nhà ở phải ghi trong Sổ hồng.

7.2. Đất ở

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp có quyền sở hữu nhà ở thì cũng có quyền sử dụng đất ở gắn liền với nhà ở tại Việt Nam và được cấp Sổ đỏ/Sổ hồng.

Người thừa kế theo di chúc sẽ không được cấp Sổ đỏ/Sổ hồng nếu là:

- Người nước ngoài;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhập cảnh vào Việt Nam.

Những người này chỉ được hưởng giá trị của nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở khi được nhận thừa kế, bên cạnh đó:

- Được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế cho người khác.

- Được đứng tên bên bán trong Hợp đồng mua bán nhà ở;

- Được đứng tên bên tặng cho trong Hợp đồng tặng cho đất ở;

- Nếu chưa bán hoặc tặng cho thì có thể ủy quyền về việc nhận thừa kế, gửi cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Ngoài ra, người thừa kế không được cấp Sổ nhưng có thể ủy quyền cho người khác trông nom, tạm sử dụng và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

Lưu ý rằng, các thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Đây chỉ là những thông tin chung nhất, những kinh nghiệm xử lý hồ sơ mà chúng tôi tổng hợp được để bạn có cái nhìn tương đối về việc thực hiện di chúc có yếu tố nước ngoài.

Cái khó nằm ở chỗ mỗi hồ sơ sẽ có những nội dung, yêu cầu giấy tờ và đặc thù riêng, rất khó để chứng minh, cung cấp tài liệu nên việc tìm kiếm sự tư vấn của chuyên gia pháp lý là rất quan trọng để đảm bảo việc khai nhận di sản thừa kế thành công, tránh các rắc rối, tranh chấp không đáng có với các đồng thừa kế khác.

8. Tra cứu toàn bộ thông tin BĐS tại GNha

Với mong muốn tạo nên sự khác biệt và hỗ trợ tối ưu khách hàng cách kiểm tra các thông tin pháp lý, giảm thiểu rủi ro mất tiền tỷ trong quá trình mua bán. GNha mang đến bộ công cụ 5 giải pháp kiểm tra thông tin trực tuyến, chỉ cần ngồi tại nhà cũng có thể tìm hiểu rõ ràng các thông tin về nhà đất. Tại website GNha.vn hoặc ứng dụng điện thoại GNha, bạn có thể kiểm tra MIỄN PHÍ 5 thông tin pháp lý nhà đất buộc PHẢI BIẾT:

- Thông tin quy hoạch: đất thuộc loại quy hoạch gì? Có được xây nhà ở, kinh doanh không? Diện tích đất bị quy hoạch là bao nhiêu? Diện tích đất còn lại không bị quy hoạch là bao nhiêu? Lộ giới quy hoạch bao nhiêu?

- Thông tin xây dựng: nhà được xây bao nhiêu tầng? Được xây bao nhiêu % diện tích đất? Có được xây mới hay sửa chữa cải tạo không? Có nhân viên chuyên môn xuống kiểm tra hiện trạng thực tế.

- Giá trị của BĐS: giá trị thực tế của tài sản trên thị trường, là cơ sở để tham khảo, thương lượng giữa các bên,…

- Giá khai thuế mua bán: là cơ sở tham khảo để khai thuế khi giao dịch, tránh bị huỷ hợp đồng mua bán, không cập nhật mua bán được, hoặc thậm chí bị gán vào tội trốn thuế

- Thông tin ngăn chặn: chủ sở hữu là ai? Của cá nhân hay của các đồng sở hữu? Tài sản có được phép giao dịch không, có an toàn không?

Lưu ý: Các thông tin trên web và ứng dụng chỉ có giá trị tham khảo, vì việc tổng hợp các thông tin từ hàng ngàn dữ liệu có thể có sự sai lệch. Do đó khi muốn kiểm tra chuyên sâu, có tính chính xác cao nhất, bạn nên liên hệ trực tiếp với GNha. Điều này giúp bạn tránh được những rủi ro và lừa đảo trong quá trình mua bán nhà đất.

Thông tin liên hệ

Trụ sở: 1014 Trường Sa, Phường 12, Quận 3, TP.HCM

Chi nhánh GNha: 931 Hoàng Sa, Phường 11, Quận 3, TP.HCM

Hotline: 1900.58.88.57

Tiktok: https://www.tiktok.com/@gnhavn 

Facebook: https://www.facebook.com/giaiphaptaichinhnet 

Zalo: 0901627939

Tags:
di chúc
DANH MỤC (9)
LIÊN QUAN Xem tất cả